Analytic
Thứ Sáu, ngày 23 tháng 08 năm 2019, 09:25:27
CHUYÊN TRANG
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
CHƯƠNG TRÌNH 1719 * NÔNG THÔN MỚI * GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

Những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ cây kê huyết đằng

Như Ý - 09:53, 25/04/2022

Kê huyết đằng còn có tên gọi khác là hồng đằng, huyết rồng, khan dạ lùa, khan lượt (Tày), thuộc họ đậu (Fabaceae),… có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc. Theo đông y kê huyết đằng có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây kê huyết đằng mời bà con tham khảo.

Kê huyết đằng phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng và Điện Biên.
Kê huyết đằng phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng và Điện Biên.

Chữa đau dạ dày: Kê huyết 6 đến 20g. Sắc với nước, hoặc ngâm với rượu để uống, có khả năng sử dụng dây để nấu cao đều được.

Chữa viêm khớp dạng thấp: Hy thiêm, rễ vòi voi, kê huyết đằng và thổ phục linh mỗi thứ 16g, sinh địa 12g, rễ cà gai leo 10g, huyết dụ 10g, ngưu tất 12g, nam độc lực 10g, rễ cây cúc ảo 10g. Đem sắc uống ngày 1 thang.

Trị rối loạn kinh nguyệt: Chuẩn mắc tô mộc 5g, kê huyết đằng 10g cũng như nghệ vàng 4g. Đem một số vị thái nhỏ, phơi/ sấy khô sau đấy sắc uống hết trong ngày. Nhưng phụ nữ đang có thai không được dùng bài thuốc này.

Hoặc sử dụng ích loại 16g, nghệ 8g, đào nhân 8g, xuyên khung 8g, sinh địa 12g với huyết đằng 16g. Đem sắc lấy nước uống.

Chữa thiếu máu, hư lao: Sử dụng kê huyết đằng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7 -10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như thục địa, đan sâm, hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Có thể dùng cao đặc cô từ nhựa, mỗi ngày uống 2 – 4g, pha với ít rượu.

Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: Sử dụng kê huyết đằng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần. Hoặc: kê huyết đằng, độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim, gai tầm xọng, cỏ xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4-6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống.

Chữa đau thần kinh tọa: Sử dụng ngưu tất 12g, đào nhân 12g, nhọ nồi 10g, kê huyết đằng 20g, hồng hoa 12g, nghệ vàng 12g với cam thảo 4g. Đem những vị sắc với 400ml nước, còn lại khoảng 100ml. Chia thành 2 lần uống cũng như dùng hết trong ngày.

Hoặc: Chuẩn mắc dây đau xương, cẩu tích, huyết đằng và ngưu tất mỗi thứ 20g, ba kích 12g, cốt khỉ củ 8g, cốt toái bổ 12g với thiên niên kiện 8g. Đem sắc ngày dùng 1 thang.

Chữa đau dây thần kinh hông: Dùng kê huyết đằng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Hoặc: kê huyết đằng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g, cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đau lưng: Dùng kê huyết đằng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống.

Chữa đau các khớp tứ chi: Sử dụng kê huyết đằng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi mỗi vị 10 -12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa viêm khớp dạng thấp: Dùng kê huyết đằng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi vị 16g; ngưu tất, sinh địa mỗi vị 12g; nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Điều trị huyết hư dẫn tới chóng mặt, đau tại vùng tim, nhức mỏi, tim đập không đều: Huyền sâm 15g, huyết đằng 20g, mạch môn 15g và hạt muồng 15g, tâm sen 4g. Đem sắc uống.

Chữa kinh nguyệt không đều: Sử dụng kê huyết đằng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày.

Giúp cơ thể suy yếu, đổ mồ hôi trộm: Sử dụng bài gồm có 90g kê huyết đằng, đem rửa sạch, rồi sắc lấy nước. Cho vào trong hỗn hợp thuốc vừa sắc 1 – 2 quả trứng gà nấu như canh và kiên trì ăn liên tục từ 5 – 7 ngày để bồi bổ sức khỏe.

Lưu ý:

Người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ không dùng.

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Không nên dùng dược liệu này trong thời gian dài vì có khả năng gây táo bón và khô họng./.